QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ TRƯỜNG HỢP VƯỢT XE KHÁC

Trong danh sách các vi phạm được quy định trong Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, việc vượt xe cũng là một trong những lỗi vi phạm đánh giá khá nặng. Trong bài viết ngắn ngay dưới đây của TINXE360, chúng tôi sẽ đề cập đến quy định của pháp luật về trường hợp vượt xe khác ngay nhé.

Có những lúc chúng ta có thể không hiểu tại sao lại bị xử phạt hoặc bị xử phạt sai, nhưng không nhận ra điều đó. Vì vậy, hãy cùng nhau xem xét lại một số quy định trong pháp luật về việc vượt xe để có thể điều khiển xe một cách đúng luật hơn và tránh được các tình huống bị kiện cáo sai lầm từ CSGT.

Theo Điều 14, Chương II của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các quy định về việc vượt xe được đưa ra như sau:

  1. Xe muốn vượt xe phải thực hiện báo hiệu bằng đèn hoặc còi. Trong khu vực đô thị và khu vực có đông dân cư, từ 22 giờ đến 5 giờ sáng, việc báo hiệu vượt xe chỉ được thực hiện bằng đèn.
  2. Việc vượt xe chỉ được thực hiện khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe đang chạy ngược chiều trong đoạn đường dự định vượt, xe phía trước không có tín hiệu cho biết họ đang có ý định vượt xe khác và đã thực hiện các biện pháp để tránh về bên phải.
  3. Khi có xe khác muốn vượt qua, nếu điều kiện cho phép, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ và đi sát về bên phải của làn đường mà họ đang di chuyển, cho đến khi xe sau đã hoàn thành việc vượt qua, đồng thời không được gây trở ngại cho xe đằng sau trong quá trình vượt.
  4. Trong quá trình vượt xe, các phương tiện phải vượt qua bên trái, trừ khi có các trường hợp sau đây, nơi việc vượt qua bên phải được phép: a. Khi xe phía trước đã bật tín hiệu rẽ trái hoặc đang thực hiện việc rẽ trái. b. Khi xe điện đang chạy ở giữa làn đường. c. Khi xe chuyên dùng đang thực hiện công việc trên đường và không thể vượt qua bên trái.
  5. Việc vượt xe bị cấm trong các trường hợp sau đây: a. Không thể đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 2 của Điều này. b. Trên các cây cầu hẹp chỉ có một làn đường. c. Ở các đoạn đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế. d. Khi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. e. Khi điều kiện thời tiết hoặc tình hình đường không đảm bảo an toàn cho việc vượt. f. Khi xe được ưu tiên đang bật tín hiệu ưu tiên thực hiện nhiệm vụ.

Hãy tuân thủ những quy định này để đảm bảo an toàn giao thông và tránh bị xử phạt vi phạm hành chính.

Quy định xử phạt như thế nào? 

Theo quy định tại Điều 5, Mục 1, Chương II của Nghị định 171/2013/NĐ-CP, các khoản lưu ý sau đây áp dụng cho việc xử phạt vi phạm hành chính về việc vượt xe:

  1. Điểm c, khoản 5: Người điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong các trường hợp sau:
    • Vượt xe trong các trường hợp bị cấm vượt.
    • Không thực hiện báo hiệu trước khi tiến hành việc vượt xe.
    • Vượt xe bên phải trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều, được phân biệt bằng vạch kẻ đường, và xe chạy trên làn đường bên phải di chuyển nhanh hơn xe chạy trên làn đường bên trái.
  2. Điểm c, khoản 7: Người điều khiển xe ô tô sẽ bị xử phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp sau:
    • Thực hiện hành vi tránh, vượt xe không tuân thủ quy định giao thông và gây ra tai nạn giao thông.
  3. Điểm c, khoản 11: Ngoài việc bị xử phạt tiền, người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung bao gồm tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (GPLX) trong thời gian 02 tháng.

Hãy tuân thủ các quy định này để đảm bảo tuân thủ luật và tránh bị xử phạt vi phạm hành chính, cũng như đảm bảo an toàn giao thông.

Trên đây là bài viết ngắn của chúng tôi quy định của pháp luật về trường hợp vượt xe khác. Hy vọng với bài viết ngắn trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp những thông tin bổ ích nhất đến các bác tài ngay nhé.

Xem thêm: GIÁM SÁT, CHỐNG GIAN LẬN DOANH THU BOT GIAO THÔNG