NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI VỀ BẢO HIỂM XE Ô TÔ, XE MÁY

Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2021 liên quan đến việc áp dụng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới. Nghị định này đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021. Điều này đánh dấu một sự thay đổi quan trọng trong lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới. Trong bài viết ngắn ngay dưới đây của TINXE360, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết những quy định mới về bảo hiểm xe ô tô, xe máy ngay nhé.

Những quy định mới về bảo hiểm xe ô tô, xe máy 

Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử

Theo Nghị định 03/2021, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đóng vai trò là tài liệu chứng minh việc ký kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới và công ty bảo hiểm. Mỗi chiếc xe cơ giới sẽ được cấp một Giấy chứng nhận bảo hiểm tương ứng.

Khi chủ xe cơ giới quyết định mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cấp cho họ Giấy chứng nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, việc cấp Giấy chứng nhận này chỉ thực hiện sau khi chủ xe cơ giới đã thanh toán đủ phí bảo hiểm hoặc có thoả thuận khác về thời gian thanh toán phí, tuân theo quy định của Bộ Tài chính.

Hơn nữa, Nghị định cũng đề cập đến việc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, trong trường hợp này, các doanh nghiệp bảo hiểm cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định về giao dịch điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các hướng dẫn thi hành liên quan.

Quy định mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15%

Nghị định số 03/2021 cũng đề cập đến việc quy định mức tăng phí bảo hiểm tối đa là 15% của phí bảo hiểm gốc. Phí bảo hiểm được định nghĩa là số tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho công ty bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo quy định này, Bộ Tài chính sẽ xác định mức phí bảo hiểm dựa trên các yếu tố như số liệu thống kê, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, đồng thời phụ thuộc vào điều kiện bảo hiểm cụ thể, mức trách nhiệm bảo hiểm, và mức độ rủi ro liên quan đến loại xe cơ giới và mục đích sử dụng của nó.

Các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ tự quyết định việc điều chỉnh phí bảo hiểm dựa trên lịch sử tai nạn của từng xe cơ giới và khả năng chấp nhận rủi ro của họ. Tuy nhiên, Nghị định xác định rằng mức tăng phí bảo hiểm tối đa không được vượt quá 15% so với phí bảo hiểm ban đầu.

Mức trách nhiệm bảo hiểm, tức là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm phải thanh toán trong trường hợp gây thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba hoặc hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn, cũng được quy định dựa trên chi phí thực tế liên quan đến các dịch vụ khám bệnh, điều trị, chăm sóc y tế, và chi phí khắc phục thiệt hại cho tài sản. Bộ Tài chính sẽ xác định mức trách nhiệm bảo hiểm phù hợp với các khoản chi phí này.

Xem thêm: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐÈN XE CẦN PHẢI NẮM RÕ

Thời hạn bảo hiểm tối thiểu 1 năm và tối đa 3 năm

Theo Nghị định 03/2021, quy định về thời hạn bảo hiểm được ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm có sự phân chia cụ thể. Đối với các loại xe như mô tô 2 bánh, 3 bánh, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) và các xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.

Còn đối với các loại xe cơ giới khác, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm, và thời hạn tối đa sẽ tương ứng với thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ có thời hạn trên 1 năm.

Tuy nhiên, cũng có các trường hợp đặc biệt khi thời hạn bảo hiểm có thể ít hơn 1 năm, bao gồm:

  1. Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập hoặc tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dưới 1 năm.
  2. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn 1 năm theo quy định của pháp luật.
  3. Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của Bộ Công an.

Đối với trường hợp chủ xe cơ giới có nhiều xe tham gia bảo hiểm vào nhiều thời điểm khác nhau trong năm, nhưng muốn đưa tất cả về cùng một thời điểm bảo hiểm để quản lý, thời hạn bảo hiểm của các xe này có thể bằng thời gian hiệu lực còn lại của hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên trong năm đó.

Mức bồi thường bảo hiểm

Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành bồi thường cho người được bảo hiểm, bằng số tiền mà người được bảo hiểm đã chi trả hoặc sẽ phải chi trả cho người bị thiệt hại.

Về việc xác định mức bồi thường bảo hiểm, cụ thể về sức khỏe và tính mạng của người bị thiệt hại, mức độ bồi thường được xác định dựa trên loại thương tật hoặc thiệt hại theo quy định trong Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe và tính mạng. Điều này có thể được thỏa thuận giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại, hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã qua đời), hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại không có năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi). Tuy nhiên, mức bồi thường không được vượt quá mức quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Nếu có quyết định của Tòa án, thì mức bồi thường sẽ dựa trên quyết định của Tòa án, nhưng cũng không được vượt quá mức quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Mức bồi thường cụ thể đối với thiệt hại về tài sản trong mỗi vụ tai nạn sẽ được xác định dựa trên thiệt hại thực tế và mức độ lỗi của người được bảo hiểm, nhưng cũng không được vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Tổng kết 

Trên đây là bài viết chi tiết chi tiết những quy định mới về bảo hiểm xe ô tô, xe máy. Hy vọng với bài viết ngắn trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp những thông tin bổ ích nhất đến quý khách hàng khi tham gia giao thông nhé.

Xem thêm: DẤU HIỆU KHI CẦN THAY THẾ GIẢM XÓC XE Ô TÔ